Thông Tin Quyền LợiAugust 05, 2023

Quyền lợi của người thừa kế: Những điều cần biết

Share:
Quyền lợi của người thừa kế: Những điều cần biết

Thừa kế là một trong những vấn đề pháp lý quan trọng liên quan đến tài sản của người chết để lại. Người thừa kế là người được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Vậy người thừa kế có những quyền lợi gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này.

Người thừa kế là gì?

Theo Điều 613 Bộ luật dân sự 2015, người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có di sản chết. Di sản là tất cả các quyền, nghĩa vụ và tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền khác của người chết để lại, trừ các quyền và nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của người đó.

Người thừa kế có thể được hưởng di sản theo hai hình thức: theo di chúc hoặc theo pháp luật. Di chúc là văn bản do người có di sản lập ra để định đoạt toàn bộ hoặc một phần di sản của mình sau khi chết. Pháp luật là các quy định của Nhà nước về trình tự và điều kiện để xác định người hưởng di sản khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, không rõ ràng hoặc không đầy đủ.

Quyền lợi của người thừa kế

Quyền hưởng di sản

Người thừa kế có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Quyền hưởng di sản bao gồm quyền được nhận phần di sản được để lại cho mình, quyền được sử dụng, quản lý và bán bớt tài sản thừa kế, quyền được hưởng các lợi ích phát sinh từ tài sản thừa kế.

Quyền hưởng di sản của người thừa kế phát sinh từ thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên, để thực hiện quyền hưởng di sản, người thừa kế cần có giấy chứng nhận quyền thừa kế hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản thừa kế do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Quyền lập di chúc

Người thừa kế có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi mất mà không bị phụ thuộc vào ý chí của người khác. Quyền lập di chúc là quyền tự do và bí mật của người có di sản.

Để lập di chúc, người có di sản phải đủ 15 tuổi và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Di chúc phải được lập theo một trong các hình thức sau: di chúc tự viết, di chúc trước nhân chứng, di chúc trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc di chúc khẩn cấp.

Quyền từ chối nhận di sản

Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản nếu không muốn nhận phần di sản được để lại cho mình. Quyền từ chối nhận di sản là quyền tự do và không bị ép buộc của người thừa kế.

Để từ chối nhận di sản, người thừa kế phải có một bản tuyên bố bằng văn bản gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền của người để lại di sản trong vòng 03 tháng kể từ ngày biết được mình là người thừa kế. Nếu không có bản tuyên bố từ chối nhận di sản, người thừa kế được coi là đã chấp nhận nhận di sản.

Quyền yêu cầu chia di sản

Người thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản khi có nhiều hơn một người hưởng di sản. Quyền yêu cầu chia di sản là quyền được bảo đảm cho lợi ích hợp pháp của người thừa kế.

Để yêu cầu chia di sản, người thừa kế phải có một đơn kiến nghị gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tự thỏa thuận với các người thừa kế khác về cách chia và phần chia của mỗi người. Nếu không có sự thỏa thuận hoặc sự tranh chấp về việc chia di sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét và giải quyết theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ của người thừa kế

Nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

Người thừa kế có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại trong phạm vi di sản mà họ nhận được. Nghĩa vụ tài sản do người chết để lại bao gồm các khoản nợ, các khoản đóng góp, các khoản bồi thường, các khoản chi trả cho việc mai táng và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Người thừa kế có thể từ chối thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại nếu di sản không đủ để trả nợ hoặc nếu họ không biết được tình trạng tài sản của người chết để lại. Trong trường hợp này, họ phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chủ nợ trong vòng 03 tháng kể từ ngày biết được mình là người thừa kế.

Nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận di sản

Người thừa kế có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận di sản theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân 2019. Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế mà cá nhân phải trả cho Nhà nước khi có thu nhập từ các nguồn khác nhau, trong đó có di sản.

Mức thuế thu nhập cá nhân khi nhận di sản được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị di sản. Mức thuế này phụ thuộc vào mức giá trị di sản và mối quan hệ giữa người thừa kế và người để lại di sản. Cụ thể, mức thuế được áp dụng như sau:

  • Nếu giá trị di sản không quá 10 triệu đồng, người thừa kế không phải nộp thuế.
  • Nếu giá trị di sản từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, người thừa kế phải nộp thuế với mức 5% nếu là cha, mẹ, vợ, chồng, con, con dâu, con rể hoặc ông, bà của người để lại di sản; và 10% nếu là người khác.
  • Nếu giá trị di sản từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, người thừa kế phải nộp thuế với mức 10% nếu là cha, mẹ, vợ, chồng, con, con dâu, con rể hoặc ông, bà của người để lại di sản; và 15% nếu là người khác.
  • Nếu giá trị di sản từ 500 triệu đồng trở lên, người thừa kế phải nộp thuế với mức 15% nếu là cha, mẹ, vợ, chồng, con, con dâu, con rể hoặc ông, bà của người để lại di sản; và 20% nếu là người khác.

Người thừa kế có trách nhiệm tự khai báo và nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận di sản trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền thừa kế hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản thừa kế.

Quyền lợi của người thừa kế là một trong những vấn đề pháp lý quan trọng liên quan đến di sản của người chết để lại. Người thừa kế có quyền hưởng di sản, quyền lập di chúc, quyền từ chối nhận di sản và quyền yêu cầu chia di sản. Tuy nhiên, người thừa kế cũng có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại và nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận di sản. Người thừa kế cần nắm rõ các quyền lợi và nghĩa vụ của mình để bảo đảm lợi ích hợp pháp và tránh những rủi ro pháp lý khi thừa kế.